CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM

Thứ Ba, 25 tháng 9, 2018

CÔNG BỐ THỰC PHẨM THEO NGHỊ ĐỊNH 15/2018/NĐ-CP NHƯ THẾ NÀO?


   Nhắc đến công bố chất lượng thực phẩm có rất nhiều câu hỏi được đưa ra từ phía cá nhân cũng như doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm:
* Công bố chất lượng thực phẩm và Công bố hợp quy, công bố phù hợp khác nhau thế nào?
* Công bố tiêu chuẩn chất lượng là gì?
* Tại sao phải công bố chất lượng thực phẩm?
* Những sản phẩm nào cần công bố tiêu chuẩn chất lượng?
* Quy trình công bố chất lượng thực phẩm như thế nào?

1. Công bố tiêu chuẩn chất lượng
a. Công bố chất lượng thực phẩm
    Công bố tiêu chuẩn chất lượng còn gọi là công bố tiêu chuẩn sản phẩm, hay gọi tắt là công bố sản phẩm.
- Theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 2/2/2018 – Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn Thực phẩm: Công bố tiêu chuẩn sản phẩm bao gồm Tự công bố và Công bố phù hợp quy định an toàn Thực phẩm. 
* Nhóm tự công bố:
-       Thực phẩm bao gói sẵn
- Phụ gia thực phẩm
- Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
- Dụng cụ, vật liệu bao gói
* Nhóm công bố:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
- Thực phẩm dinh dưỡng y học
- Thực phẩm dành cho chế độ đặc biệt
b. Công bố hợp quy, công bố phù hợp
* Đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) đã có quy chuẩn kỹ thuật (gọi tắt là QCVN) phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
* Sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.

2.  Tại sao phải công bố chất lượng thực phẩm?
  Chất lượng sản phẩm thực phẩm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người, vì vậy sản phẩm thực phẩm sản xuất trong nước, các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu đều phải tiến hành công bố sản phẩm.
 Theo nghị định số 15/2018/NĐ-CP của chính phủ quy định các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh, sản xuất thực phẩm tại Việt Nam phải tiến hành công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm thực phẩm.

3. Quy trình công bố chất lượng thực phẩm


Để biết thêm các thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Ms. Nguyễn Trâm - 0903 505 830
  • Đà Nẵng: 28 An xuân, Thanh Khê, Đà Nẵng
  • Hà Nội: 114 Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Hồ Chí Minh: 102 Nguyễn Xí, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Đăk Lăk : 12 Trần Nhật Duật, thành phố Buôn Mê Thuột 
  • Cần Thơ: Khu Chung cư Hưng Phú 1, Đường A1, Cái Răng, Cần Thơ 
  • Hải Phòng: Tòa nhà Thành Đạt, Thành phố Hải Phòng

Thứ Ba, 18 tháng 9, 2018

QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN HACCP HIỆN NAY

       Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất/ chế biến nông, lâm, thủy sản hiện nay đang được khách hàng rất quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đi thị trường Châu Âu, Nhật Bản hay Hàn Quốc... Vì vậy việc xây dựng hệ thống HACCP đối với các doanh nghiệp sản xuất là vô cùng quan trọng và cần thiết.


  • Nhưng có rất nhiều doanh nghiệp không biết việc chứng nhận HACCP phải đăng kí ở đâu?
  • Quy trình thủ tục chứng nhận như thế nào?

        Bài viết này sẽ giúp doanh nghiệp giải đáp các thắc mắc này.

 Ở mỗi tổ chức  chứng nhận ở các quốc gia có sự khác nhau nhưng các bước tiến hành thủ tục chứng nhận đều phải tuân theo các bước sau:

Bước 1: Tiếp xúc ban đầu, trao đổi thông tin giữa cơ quan chứng nhận và khách hàng (doanh nghiệp)

         Cuộc tiếp xúc diễn ra trước khi ký hợp đồng chứng nhận. Các thông tin chính cần thống nhất bao gồm:
- Các yêu cầu cơ bản của việc chứng nhận
- Các bước của thủ tục chứng nhận
- Tiêu chuẩn ứng dụng
- Các chi phí dự tính
- Chương trình kế hoạch làm việc

Bước 2: Chuẩn bị cho việc kiểm tra chứng nhận (đánh giá sơ bộ)

- Doanh nghiệp gửi tới cơ quan chứng nhận: Đơn đăng ký chứng nhận, các kế hoạch HACCP, các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc áp dụng HACCP.
- Cơ quan chứng nhận cử chuyên gia phân tích đánh giá tình trạng thực tế về hồ sơ HACCP nhằm phát hiện ra những điểm yếu của văn bản tài liệu và việc áp dụng hệ thống HACCP tại thực địa. Sau khi kiểm tra và đánh giá sơ bộ, các chuyên gia phải chỉ ra được những vấn đề về hồ sơ tài liệu và thực tế áp dụng HACCP cần chấn chỉnh để doanh nghiệp sửa chữa kịp thời. Bước đánh giá sơ bộ này rất có lợi cho doanh nghiệp vì nó đóng vai trò hướng dẫn khuôn mẫu cho bước tiến hành đánh giá chính thức.

Bước 3: Ký hợp đồng về chứng nhận HACCP giữa cơ quan chứng nhận và doanh nghiệp

Bước 4: Doanh nghiệp đưa trình các tài liệu về HACCP cho cơ quan chứng nhận

Các tài liệu này đã được hiệu chỉnh, sau đánh giá sơ bộ (bước 2), gồm:
- Kế hoạch HACCP, tài liệu liên qua HACCP (Sổ tay HACCP)
- Thủ tục và chỉ dẫn công việc
- Mô tả sản phẩm
- Các tài liệu về giám sát, kiểm tra, thử nghiệm, sửa chữa...
- Bảng hỏi kiểm định HACCP

Bước 5: Đánh giá chính thức các tài liệu

- Các văn bản tài liệu HACCP (sổ tay HACCP) sẽ được đánh giá tính phù hợp của hệ thống HACCP với các luật lệ, tiêu chuẩn liên qua được xác định, cụ thể là:
+ Xem xét sự phù hợp với các yêu cầu vệ sinh
+ Việc thẩm tra và xác nhận các CCP
+ Các tài liệu, hồ sơ khác có liên quan
- Sau khi xem xét, đánh giá chính thức các tài liệu, hồ sơ, chuyên gia đánh giá phải làm báo cáo đánh giá về các văn bản tài liệu và gửi cho doanh nghiệp 1 bản.
- Doanh nghiệp nhận được bản báo cáo đánh giá về các văn bản tài liệu, có trách nhiệm rà soát và sửa chữa.

Bước 6: Lập kế hoạch kiểm tra

- Các chuyên gia đánh giá phải viết báo cáo đánh giá cùng với các báo cáo về sự không phù hợp và các điểm cần lưu ý sau khi kiểm tra đánh giá hồ sơ. Trong báo cáo cần nêu ra các câu hỏi cũng như các vấn đề cần sửa chữa để doanh nghiệp trả lời và sửa chữa. Các câu hỏi sẽ được làm rõ muộn nhất là trong quá trình kiểm tra thực địa.
- Đồng thời một kế hoạch kiểm tra, thẩm tra tại thực địa cũng được thống nhất giữa đoàn thẩm tra đánh giá và doanh nghiệp.

Bước 7: Kiểm tra, thẩm định tại thực địa

- Đoàn đánh giá sẽ đến kiểm tra và thẩm định tại thực địa, xem xét sự phù hợp của các hồ sơ với thực tế, kiến nghị sửa chữa các điểm không phù hợp.
- Trong khi kiểm tra chứng nhận tại thực địa, sẽ xác định hiệu quả của hệ thống HACCP.
- Vai trò của doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra là trình bày các ứng dụng thực tế của các thủ tục chương trình HACCP.
- Kết thúc kiểm tra tại thực địa, đoàn đánh giá sẽ tổ chức một buổi họp kết thúc, doanh nghiệp sẽ có cơ hội đưa ra ý kiến về những gì kiểm tra tìm thấy đã nêu ra.
+ Sự không phù hợp sẽ được chứng minh trong các báo cáo sai lệch.
+ Đối với các sai lệch, doanh nghiệp có trách nhiệm chỉnh sửa lại.
- Sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành việc sửa chữa các sai lệch và những điều còn thắc mắc được làm rõ, đoàn đánh giá phải thẩm tra lại và báo cáo đánh giá, thẩm định toàn bộ. Tuy nhiên, doanh nghiệp có quyền đưa ra quan điểm tán thành hoặc không tán thành các ý kiến của đoàn hoặc thẩm tra viên trong vòng 2 tuần lễ.

Bước 8: Cấp chứng nhận HACCP

- Cơ sở được cấp chứng nhận HACCP nếu toàn bộ hồ sơ tài liệu đều phù hợp với thực tế và toàn bộ các điểm không phù hợp đã được khắc phục sửa chữa thỏa đáng, được trưởng đoàn đánh giá xác nhận. Bộ hồ sơ để xem xét câp chứng nhận HACCP bao gồm:
+ Công văn đề nghị (đăng ký)
+ Hợp đồng chứng nhận HACCP
+ Báo cáo tiền kiểm định
+ Báo cáo về công tác kiểm tra tài liệu HACCP
+ Kế hoạch kiểm định
+ Báo cáo về những sai lệch
+ Báo cáo kiểm định
+ Bảng hỏi kiểm định HACCP (đã thẩm định tại thực địa)
+ Bảng liệt kê các tài liệu tại chỗ
+ Báo cáo kiểm định cuối cùng
- Cơ quan chứng nhận sẽ cấp chứng nhận HACCP cho khách hàng. Chứng nhận HACCP có giá trị 3 năm.

Bước 9: Giám sát duy trì chứng nhận và chứng nhận lại

- Trong thời gian hiệu lực của giấp chứng nhận HACCP, cơ quan chứng nhận phải tổ chức giám sát định kỳ (trung bình là 6 tháng/lần) để đảm bảo rằng tất cả các quy phạm vệ sinh, nguyên tắc HACCP đang được duy trì đúng theo yêu cầu.
- Nếu trong quá trình giám sát, phát hiện thấy có vấn đề không phù hợp, không khắc phục sửa chữa kịp thời, sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận.
- Khi hết thời gian hiệu lực của giấy chứng nhận ( giấy chứng nhận có giá trị 3 năm), cơ sở phải đăng ký và làm thủ tục chứng nhận lại vào thời điểm trước khi sắp hết hạn (3 tháng). Thủ tục chứng nhận lại như chứng nhận ban đâu nhưng tính chất đơn giản hơn nhiều.
- Việc thu hồi chứng nhận: Nếu có sự sai lệch nghiêm trọng, chứng nhận sẽ bị thu hồi lại. Sự sai lệch nghiêm trọng có thể là sự nghi ngờ hiệu quả của hệ thống HACCP hoặc phát hiện các vấn đề vi phạm về luật lệ và tiêu chuẩn HACCP.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
Ms. Nguyễn Trâm - 0903 505 830
  • Đà Nẵng: 28 An xuân, Thanh Khê, Đà Nẵng
  • Hà Nội: 114 Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Hồ Chí Minh: 102 Nguyễn Xí, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Đăk Lăk : 12 Trần Nhật Duật, thành phố Buôn Mê Thuột 
  • Cần Thơ: Khu Chung cư Hưng Phú 1, Đường A1, Cái Răng, Cần Thơ 
  • Hải Phòng: Tòa nhà Thành Đạt, Thành phố Hải Phòng

Thứ Ba, 11 tháng 9, 2018

NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH 15/2018/NĐ-CP

Nghị định số 15/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm vừa được Chính phủ ban hành ngày 02/02/2018 và có hiệu lực thi hành vào 02/02/2018 thay thế cho nghị định 38/2012/NĐ-CP. 

Trong nghị định mới này, có những nội dung thay đổi như sau:

1. Cho phép doanh nghiệp tự công bố sản phẩm (Điều 4 đến Điều 8)
     Trước đây Nghị định số 38/2012/NĐ-CP quy định thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (gọi chung là sản phẩm) phải được công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xác nhận trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

     Nghị định 15 quy định thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải được công bố trước khi lưu thông trên thị trường. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện tự công bố sản phẩm, chịu trách nhiệm hoàn toàn về ATTP của sản phẩm đó và gửi bản tự công bố đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.

      Đối với 3 nhóm sản phẩm: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm của Bộ Y tế phải đăng ký công bố với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường.

2. Cắt giảm mạnh thủ tục đăng ký, công bố, kiếm tra chuyên ngành từ tiền kiểm sang tập trung về hậu kiểm
         Theo nghị định 15, đối với hình thức tự công bố: Hồ sơ yêu cầu bản tự công bố an toàn sản phẩm theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định và Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ, mẫu nhãn sản phẩm. Đối với hình thức phải đăng ký bản công bố sản phẩm: Trình tự, thủ tục đăng kí được giảm các giấy tờ và thời gian thẩm định hồ sơ rút ngắn từ 15 ngày xuống 7 ngày trừ nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ 30 ngày xuống 21 ngày.

           Căn cứ theo bản công bố của doanh nghiệp, cơ quan quản lý sẽ tăng cường hậu kiểm, kiểm tra, xử phạt nếu phát hiện doanh nghiệp sai phạm.
         Cục trưởng Nguyễn Thanh Phong nhấn mạnh: “Nghị định 15 tạo cơ chế thông thoáng, mở đường cho doanh nghiệp, doanh nghiệp tự công bố sản phẩm, sau khi công bố xong được đi vào sản xuất luôn và tự chịu trách nhiệm với sản phẩm của mình. Doanh nghiệp có quyền lợi, thì khi doanh nghiệp vi phạm phải phạt nặng”.

3. Mở rộng các đối tượng miễn cấp Giấy chứng nhận (GCN) cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm  (Điều 12)
       So với Nghị định số 38/2012/NĐ-CP thì Nghị định 15 mở rộng đối tượng không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP (Nghị định 38 là 4 đối tượng, Nghị định 15 là 10 đối tượng), cụ thể: Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; Sơ chế nhỏ lẻ; Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; Nhà hàng trong khách sạn; Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; Kinh doanh thức ăn đường phố; Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

4. Thay đổi trong việc kiểm soát về an toàn thức phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu (Điều 13 đến Điều 22)
 Bổ sung thêm các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu bao gồm: Sản phẩm là quà tặng, quà biếu trong định mức miễn thuế nhập khẩu; Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan; Sản phẩm nhập khẩu chỉ để sản xuất, gia công nội bộ trong cơ sở; Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản đăng ký công bố sản phẩm.

- Bổ sung quy định chi tiết đối với sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản, sản phẩm thực vật dùng làm thực phẩm nhập khẩu (trước đây quy định tại Thông tư 25/2010/TT-BNNPTNT và Thông tư 12/2015/TT-BNNPTNT).

- Quy định chi tiết phương thức kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu:

+ Phương thức kiểm tra giảm: Trước đây là kiểm tra hồ sơ đối với tất cả các sản phẩm thuộc diện kiểm tra giảm, Nghị định mới quy định chỉ kiểm tra xác suất tối đa 5% lô hàng do Cơ quan Hải quan chọn ngẫu nhiên và chuyển hồ sơ cho cơ quan kiểm tra nhà nước.

+ Phương thức kiểm tra thông thường: Là chỉ kiểm tra hồ sơ thay vì trước đây là kiểm tra hồ sơ, cảm quan và lấy mẫu kiểm nghiệm nếu có nghi ngờ. Ngoài ra, sau 3 lần kiểm tra thông thường đạt thì được chuyển sang phương thức kiểm tra giảm.

+ Phương thức kiểm tra chặt: Chỉ áp dụng đối với trường hợp sản phẩm có cảnh báo của Bộ quản lý chuyên ngành hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó.

- Về cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu: Là cơ quan được Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc Bộ Công thương giao hoặc chỉ định so với quy định trước đây chỉ có Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện.

5.Thu gọn quản lý về quảng cáo thực phẩm (Điều 26)
Nghị định 15 chỉ quy định 2 nhóm sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế phải được đăng ký và thẩm định nội dung quảng cáo sản phẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Y tế, ủy ban nhân dân tỉnh) trước khi quảng cáo.

Các nhóm sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp không có đối tượng phải được đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo.

6.  Quy định rõ về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
- Quy định cụ thể nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trong đó bổ sung:

+ Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.

+ Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản) do ngành Công thương quản lý.

+ Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.

- Quy định các Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm thuộc phạm vi đuợc phân công quản lý; Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm theo đề nghị của các Bộ quản lý chuyên ngành; Các Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng và gửi Bộ Y tế ban hành.

- Quy định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp làm Trưởng ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm. Quản lý điều kiện bảo đảm ATTP cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.

- Quy định chi tiết Danh mục sản phẩm/nhóm sản phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của 03 Bộ: Y tế, Nông nghiệp và PTNT, Công thương (trước đây được quy định tại Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT).



Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
Ms. Nguyễn Trâm - 0903 505 830
  • Đà Nẵng: 28 An xuân, Thanh Khê, Đà Nẵng
  • Hà Nội: 114 Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Hồ Chí Minh: 102 Nguyễn Xí, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Đăk Lăk : 12 Trần Nhật Duật, thành phố Buôn Mê Thuột 
  • Cần Thơ: Khu Chung cư Hưng Phú 1, Đường A1, Cái Răng, Cần Thơ 
  • Hải Phòng: Tòa nhà Thành Đạt, Thành phố Hải Phòng

Thứ Sáu, 7 tháng 9, 2018

TẠI SAO DOANH NGHIỆP KINH DOANH & SẢN XUẤT THỰC PHẨM CẦN CHỨNG NHẬN HACCP?

TẠI SAO DOANH NGHIỆP KINH DOANH & SẢN XUẤT THỰC PHẨM CẦN CHỨNG NHẬN HACCP?


       Tại sao phải chứng nhận HACCP và những lợi ích mà chứng nhận HACCP sẽ mang lại cho doanh nghiệp kinh doanh & sản xuất thực phẩm là gì?

       Hiện nay, vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của toàn xã hội. Chứng nhận HACCP được biết đến như là một công cụ hữu hiệu giúp cơ sở chế biến thực phẩm đảm bảo chất lượng an toàn. Vậy chứng nhận HACCP như thế nào và những lợi ích mà chứng nhận HACCP sẽ mang lại cho doanh nghiệp là gì?

1/ Chứng nhận HACCP là gì?

      HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) là hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích mối nguy, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát các điểm tới hạn giúp giảm thiểu tới mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra đối với an toàn thực phẩm.



2/ Tại sao doanh nghiệp cần chứng nhận HACCP?

      Chứng nhận HACCP giúp các doanh nghiệp có được lợi thế trong việc chứng minh được việc sản xuất thực phẩm của mình với khách hàng và các đối tác trong và ngoài nước luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc chứng nhận HACCP sẽ mang đến cho các doanh nghiệp những lợi ích cụ thể như sau:

  • Nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm, tạo lòng tin đối với các đối tác và người tiêu dùng.
  • Giúp ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa những mối nguy hại về an toàn thực phẩm xuống mức thấp nhất.
  • Tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng thị trường cũng như đàm phán, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước, đặc biệt trong ngành thực phẩm xuất khẩu.
  • Được phép in trên nhãn hàng sự chứng nhận phù hợp với hệ thống quản lý HACCP giúp tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.
  • Giúp tăng doanh thu, lợi nhuận và giảm chi phí bán hàng thông qua giảm tổn thất của các sản phẩm hỏng hoặc bị thu hồi.
  • Đáp ứng sự phù hợp với yêu cầu sản phẩm và VSATTP của cơ quan chức năng thẩm quyền.

Trên đây là những lợi ích quan trọng không thể phủ nhận mà các doanh nghiệp cần chứng nhận HACCP.

 Để hiểu rõ hơn về dịch vụ chứng nhận HACCP và các dịch vụ khác bạn vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn trực tiếp.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
Ms. Nguyễn Trâm - 0903 505 830
  • Đà Nẵng: 28 An xuân, Thanh Khê, Đà Nẵng
  • Hà Nội: 114 Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Hồ Chí Minh: 102 Nguyễn Xí, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Đăk Lăk : 12 Trần Nhật Duật, thành phố Buôn Mê Thuột 
  • Cần Thơ: Khu Chung cư Hưng Phú 1, Đường A1, Cái Răng, Cần Thơ 
  • Hải Phòng: Tòa nhà Thành Đạt, Thành phố Hải Phòng